So với đầu tư bất động sản, việc đầu tư chứng khoán đang được nhiều người quan tâm hơn và là lĩnh vực được dự đoán có nhiều tiềm năng trong thời gian tới. Tuy nhiên, trước khi bắt tay vào bất kỳ lĩnh vực nào, việc đầu tiên mà các nhà đầu tư cần chuẩn bị chính là kiến thức. Trong khi đó, đầu tư chứng khoán bao gồm khá nhiều những thuật ngữ liên quan như cổ phiếu, đòn bẩy tài chính, chứng khoán vốn, sideway hay ngày giao dịch không hưởng quyền,…mà nếu không tìm hiểu sẽ rất khó để có thể nắm bắt được thị trường. Hãy cùng Trạng Quỳnh làm rõ một số khái niệm thông qua nội dung bài viết sau.
Mục lục nội dung
Những thuật ngữ cơ bản liên quan đến cổ phiếu
Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu hay còn gọi với nhiều tên khác như share, stock hay chứng khoán vốn là một loại giấy xác nhận quyền sở hữu khi nhà đầu tư góp vốn vào một công ty cổ phần. Nói cách khác, cổ phiếu là sản phẩm chỉ được phát hành bởi công ty cổ phần, những loại hình công ty khác không được phép phát hành cổ phiếu và người nắm giữ cổ phiếu sẽ được gọi là cổ đông (Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020). Cổ phiếu thường được phân chia thành hai loại bao gồm:
Cổ phiếu phổ thông
Được sử dụng để xác định quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của công ty. Người sở hữu cổ phiếu thường đồng nghĩa với việc họ có quyền kiểm soát, quản lý và tham dự những cuộc họp Hội đồng Quản trị của công ty. Tuy nhiên, so với việc nắm giữ cổ phiếu ưu đãi, quyền lợi chia cổ tức của họ thường được thực hiện sau.
Cổ phiếu ưu đãi
Nhà đầu tư nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ có sự ưu ái hơn về sự ưu đãi cổ tức, có quyền đưa ra biểu quyết và hoàn toàn có thể được hoàn lại phần vốn đã góp.
Đa phần cá nhân hoặc tổ chức thường tiến hành giao dịch cổ phiếu với hai mục đích chính hoặc là để tìm kiếm lợi nhuận hoặc là để có quyền kiểm soát, quản lý công ty. Tùy theo nhu cầu khác nhau mà số lượng cổ phiếu được mua, thời gian nắm giữ cổ phiếu của các nhà đầu tư cũng có sự khác biệt.
>>Tham khảo thêm dịch vụ Mở tài khoản chứng khoán Mirae Asset
Cổ phiếu bluechip là gì?
Tên gọi cổ phiếu bluechip xuất phát từ trò Poker trong sòng bạc, nó dùng để ám chỉ đến những cổ phiếu có chất lượng cao và được phát hành chủ yếu từ những công ty, tập đoàn có vốn hóa lớn. Sở dĩ các nhà đầu tư thường mặn mà hơn với loại cổ phiếu này bởi công ty phát hành cổ phiếu thường có tiềm năng phát triển mạnh mẽ và nguy cơ rủi ro khá thấp. Điều đó thể hiện qua việc:
- Sức mạnh tài chính tốt, nợ gần như luôn nằm trong mức cho phép, xếp hạng tín dụng cao và có chỉ số thanh toán tốt.
- Tốc độ tăng trưởng của công ty nhanh nhiều tiềm năng mạnh mẽ trong tương lai
- Giá cổ phiếu tăng liên tục và bền vững trong thời gian dài
- Các chỉ số tài chính ấn tượng, chứng tỏ năng lực quản lý tốt
- Vốn hóa thị trường cao và luôn là một trong những công ty nổi bật trong ngành.
Cổ phiếu penny là gì?
Cổ phiếu Penny còn được gọi với nhiều cái tên khác như: Microcap Stock, Small Cap hay Nano Cap,… Đây là loại cổ phiếu giá rẻ và có mệnh giá thấp thường được phát hành bởi những công ty cổ phần nhỏ. Đặc điểm của cổ phiếu Penny chính là chúng sẽ có mệnh giá tùy thuộc vào loại thị trường chứng khoán khác nhau nhưng nhìn chung là rất thấp. Cụ thể:
- Cổ phiếu Penny tại thị trường Mỹ được dùng để chỉ những chứng khoán có giá trị thấp dưới 5 đô la và có tính hấp dẫn kém.
- Cổ phiếu Penny tại thị trường Anh được dùng để chỉ những chứng khoán có giá trị thấp hơn 1 Bảng. Hoặc chứng khoán được phát hành bởi những công ty có số vốn hóa thị trường dưới 100 triệu bảng Anh.
Lợi thế khi sở hữu cổ phiếu penny chính là giá của nó thường rất rẻ so với cổ phiếu bluechip. Tuy nhiên, bù lại cho mức giá đó, người sở hữu thường gặp nhiều nguy cơ rủi ro khi thị trường biến động. Trong khi đó, việc sở hữu cổ phiếu bluechip sẽ có tính bền vững và loại bỏ được nguy cơ rủi ro tốt hơn ngay khi thị trường biến động theo chiều hướng xấu.
Ngoài ra, tính thanh khoản của cổ phiếu penny thường rất thấp. Bởi ít có ai dám mạo hiểm chọn lựa cổ phiếu của một công ty mới mở trừ phi họ biết được tiềm năng tương lai của nó hấp dẫn như thế nào. Hơn nữa, người đầu tư thường chỉ mua cổ phiếu gần như chỉ dựa trên kinh nghiệm sẵn có mà chưa có bất kỳ cơ sở định giá nào đáng tin cậy.
Cổ phiếu quỹ là gì?
Cổ phiếu quỹ là tên gọi chung cho những cổ phiếu được nắm giữ bởi các cổ đông mà công ty đang cần mua lại. Khi chủ công ty muốn thâu tóm nhiều quyền hành hơn hoặc nhằm mục đích nào đó họ sẽ có nhu cầu mua lại cổ phiếu của chính mình từ những nhà đầu tư hay còn gọi là cổ đông.
Theo quy định, công ty sẽ không được mua lại nhiều hơn 30% tổng số cổ phiếu phổ thông đã bán cho các nhà đầu tư. Và số cổ phiếu quỹ này vẫn sẽ được quyền tiếp tục bán đi sau khi đã mua lại nhưng phải đảm bảo thời gian 6 tháng. Thông thường, mục đích chính của việc mua cổ phiếu quỹ chính là để gầy dựng, củng cố niềm tin của nhà đầu tư về cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Thứ hai, thu cổ phiếu quỹ để bán cho nhân viên cũng là cách giữ chân nhân tài, đảm bảo sự phát triển công ty bền vững.
>>Đọc thêm: Làm thế nào để hiểu 20 chỉ số tài chính quan trọng nhất khi đầu tư chứng khoán?
Ngày giao dịch không hưởng quyền
Ngày giao dịch không hưởng quyền được hiểu là ngày giao dịch mà nhà đầu tư dù đã mua cổ phiếu nhưng sẽ không có được những quyền lợi thực thụ của một cổ đông. Hiểu rõ hơn, ngày giao dịch không hưởng quyền chính là ngày liền trước của ngày đăng ký cuối cùng, trừ thứ 7 và chủ nhật. Cụ thể, nhà đầu tư sẽ không có quyền nhận cổ tức, không có quyền tham dự Đại hội Cổ đông hay cũng không được mua cổ phiếu phát hành thêm,… Bởi đây là thời gian công ty tiến hành chốt danh sách cổ đông hiện tại.
Một số thuật ngữ cần nắm để hiểu về đầu tư chứng khoán
Sideway là gì?
Đôi nét về sideway
Sideway là thuật ngữ trong đầu tư chứng khoán dùng để chỉ khi thị trường có xu hướng đi ngang thay vì uptrend (xu hướng tăng) hay downtrend (xu hướng giảm). Trong giai đoạn này, các nhà giao dịch thường rất khó đoán biết xu hướng cho giai đoạn tiếp theo bởi các tín hiệu là hoàn toàn không rõ ràng. Cả bên phía mua và bên phía bán đều ở vị thế cân bằng nhau trong giai đoạn thị trường “nghỉ ngơi”. Có ý kiến cho rằng đây là thời gian để cả người mua và người bán củng cố và cẩn thận xem xét lại những diễn biến của cuộc chơi.
Cách sideway diễn ra
Theo nghiên cứu, sideway thường bắt đầu ngay tại khoảng cuối của uptrend (xu hướng tăng) hay downtrend (xu hướng giảm). Cụ thể, rất có thể sideway sẽ xuất hiện khi khi đã có đủ 4 điểm lên xuống đảo chiều nhưng chưa hình thành đỉnh cao hơn trước của xu thế tăng và đáy của xu thế giảm. Dựa theo kinh nghiệm, thời điểm sideway thường diễn ra vào dịp lễ tết, khi thị trường mua bán kém sôi động.
Chứng chỉ quỹ là gì?
Chứng chỉ quỹ là thuật ngữ dùng để chỉ loại giấy tờ dùng để chứng minh cho quyền sở hữu của nhà đầu tư khi góp vốn vào quỹ đại chúng. Đây là một quỹ được tạo lập từ những nhà đầu tư với mục đích chung cuối cùng là đầu tư kiếm lời từ thị trường chứng khoán.Vậy chứng chỉ quỹ và cổ phiếu khác nhau như thế nào?
Trong khi cổ phiếu được hiểu với danh nghĩa phương tiện huy động vốn của công ty nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thì chứng chỉ quỹ là điều kiện cần có khi muốn tham gia thành lập quỹ, mà mục đích cơ bản cuối cùng chính là hoạt động đầu tư chứng khoán. Chính vì thế, so với người sở hữu cổ phiếu, nhà đầu tư chứng chỉ quỹ sẽ bị hạn chế hơn về quyền biểu quyết. Tất cả các quyết định của nhà đầu tư khi đầu tư vào chứng chỉ quỹ đều phải thông qua quản lý quỹ đáp ứng mà không thể trực tiếp đề xuất.
Capex là gì?
Capex hay chi phí vốn là khoản quỹ được tạo ra và sử dụng bởi một doanh nghiệp khi có ý định duy trì tài sản hiện có, mua sắm thêm tài sản cố định, sửa chữa tài sản đã có, mua lại doanh nghiệp hay nâng cấp tòa nhà công nghiệp hay thiết bị cần thiết nào đó. Nói rõ hơn, Capex là quỹ được dùng để tiến hành những dự án mới tiềm năng mà công ty đang hướng đến nhằm gia tăng phạm vi hoạt động.
Trên bảng cân đối kế toán, chi phí vốn thường được ghi nhận như một phần tài sản. Khoản phí này cũng được ghi trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở phần hoạt động đầu tư. Chi phí vốn thường có thời gian khấu hao từ 5 năm đến 10 năm và đôi khi có thể lên tới 20 năm đối với những bất động sản có giá trị lớn. Nguồn vốn dành cho chi phí vốn thường có được thông qua những tài trợ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc từ các khoản vay ngân hàng.
>>Đọc thêm: Sai lầm nghiêm trọng khi không hiểu các vấn đề liên quan đến cổ tức cần phải biết
Quỹ ETF là gì?
Quỹ ETF còn được gọi với cái tên khác là quỹ hoán đổi giao dịch, đây là nơi tập trung nhiều nguồn vốn từ những nhà đầu tư khác nhau. Số tiền được đầu tư trong quỹ thụ động ETF thường được sử dụng để phục vụ cho một lĩnh vực kinh tế nào đó. Mà chính nó sẽ mang đến lợi ích nhất định cho nhà đầu tư, cụ thể là cắt giảm được đáng kể chi phí quản lý và phòng ngừa được những nguy cơ rủi ro có thể gặp phải trong quá trình đầu tư. Trên thị trường, có nhiều quỹ ETF khác nhau liên quan đến hàng hóa, chứng khoán, tiền tệ, công nghiệp hay CFD,…
Margin là gì?
Margin được hiểu là đòn bẩy tài chính khi vay tiền của những công ty chứng khoán để mang đầu tư vào chứng khoán. Các nhà đầu tư thường sử dụng đòn bẩy tài chính như một công cụ nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận hấp dẫn hơn trong tương lai. Tuy nhiên, chắc chắn kèm theo đó mức độ gặp phải rủi ro cũng tăng cao hơn so với dự định. Nói cách khác, chính những giao dịch ký quỹ này giúp nhà đầu tư cùng thời điểm sở hữu được số cổ phiếu nhiều hơn số tiền họ đang có trong tay.
Lấy ví dụ, bạn chỉ đang có 100 triệu đồng nhưng nhờ các giao dịch ký quỹ bạn có thể sở hữu được số lượng cổ phiếu trị giá gấp đôi là 200 triệu đồng. Điều này đồng nghĩa khi cổ phiếu tăng giá, bạn sẽ có lợi nhuận gấp đôi so với những gì bạn sẽ nhận được. Nhưng chính vì 100 triệu đồng giá trị cổ phiếu có thêm là do vay mượn có được nên bạn sẽ gánh chịu thêm áp lực tài chính.
Chứng quyền là gì?
Chứng quyền trong tiếng Anh là Stock Warrant, đây là thuật ngữ được dùng để chỉ một trong những loại chứng khoán được phát hành bởi một công ty. Chứng quyền được xem là bằng chứng mà công ty đảm bảo cho người mua quyền mua cổ phiếu của chính họ trong tương lai với một mức giá được định tại thời điểm hiện tại. Nói cách khác, cho dù cổ phiếu của công ty trong tương lai đang có giá gấp đôi hay gấp năm lần thì người mua sở hữu chứng quyền vẫn được phép mua nó với mức giá được giao kèo từ trước.
Khi cổ phiếu có giá không như mong đợi, nhà đầu tư được phép chọn thực hiện quyền mua của chứng quyền hoặc đơn giản là không thực hiện bằng cách từ bỏ quyền chứng quyền. Ngoài chứng quyền được phát hành bởi công ty, nhà đầu tư cũng có thể chọn những loại chứng quyền được phát hành thông qua một tổ chức tài chính để tăng cao độ tin cậy.
Lưu ký chứng khoán là gì?
Tại Khoản 34 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 có nêu rõ lưu ký chứng khoán chính là việc nhận ký gửi, bảo quản hoặc chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng có thể thực hiện những quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký. Cụ thể, việc mở tài khoản tại thành viên lưu ký là điều kiện cần có trước khi tiến hành các giao dịch chứng khoán.
Vì thế, chứng khoán sau khi tiến hành lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản đứng tên nhà đầu tư. Căn cứ vào lưu ký chứng khoán, việc tăng giảm sẽ được tiến hành một cách đơn giản hơn do trực tiếp thông qua tài khoản mà không cần phải đáp ứng các khâu giấy tờ, thủ tục trao tay.
Vốn lưu động là gì?
Vốn lưu động trong tiếng Anh là Working capital. Thuật ngữ trên được sử dụng như một thước đo về nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp nhằm đáp ứng cho những hoạt động kinh doanh diễn ra hàng ngày. Ví dụ dễ hiểu cho vốn lưu động chính là nguồn tiền để chi lương cho nhân viên, chi lãi ngân hàng, trả tiền mua hàng cho nhà cung cấp, chi trả mặt bằng, chi phí văn phòng,…hàng tháng. Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo quá trình kinh doanh được diễn ra suôn sẻ. Để tính vốn lưu động, công thức phổ biến được dùng là:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Có thể nói, vốn lưu động có mối liên quan trực tiếp đến vấn đề quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu khách hàng trong ngắn hạn, các khoản phải chi trả cho người bán cũng như tiền mặt. Nguồn vốn lưu động không chỉ cho thấy khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với các đối tác mà nó còn có mối liên quan mật thiết đến các chỉ số tài chính. Mà thông qua đó doanh nghiệp sẽ được các nhà đầu tư đánh giá, phân tích để quyết định cho việc đầu tư vốn. Lấy ví dụ, chỉ số thanh toán nhanh của công ty là một trong những chỉ tiêu khiến nhiều nhà đầu tư có thể chọn bạn hay không.
Kết luận
Nói tóm lại, thông qua những thuật ngữ vừa tìm hiểu, tin chắc bạn đọc có thể nắm bắt được chi tiết và cụ thể hơn những khái niệm cơ bản liên quan đến thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, điều quan trọng nhà đầu tư cần nắm vững không phải là biết tất cả những thuật ngữ liên quan đến chứng khoán mà chỉ cần am hiểu những thuật ngữ quan trọng, có ảnh hưởng đến việc đầu tư đang thực hiện. Để nắm bắt thêm nhiều thông tin hữu ích và cần thiết khác liên quan đến lĩnh vực chứng khoán bạn đọc có thể tìm hiểu thông qua trang web của Trạng Quỳnh.